Câu hỏi: Điều kiện để hưởng lương hưu là gì? Cách tính lương hưu hàng tháng theo quy định mới nhất. Đóng bảo hiểm được 31 năm tính đến năm 2019 thì được hưởng mức lương hưu là bao nhiêu?

Trả lời:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về luật bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng

Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng được quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”

Như vậy, tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam là 60 tuổi và đóng được 20 năm BHXH bắt buộc.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

2. Cách tính mức lương hưu hằng tháng

Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về cách tính lương hưu đối với người lao động như sau:

“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

….

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”

Như vậy,

Theo quy định trên, bạn nghỉ hưu vào năm 2019 nên thời gian đóng bảo hiểm 17 năm đầu sẽ tương ứng với 45%, sau đó, cứ đóng bảo hiểm xã hội thêm 1 năm thì được tính thêm 2%, và mức tối đa bằng 75%.

Vậy mức lương hưu của bạn được tính bằng: 45% + (31-17)*2 = 73% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu hằng tháng của bạn được xác định theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

  • Nếu bạn làm việc trong cơ quan nhà nước, thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì: bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn được tính là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu (Do bạn tham gia bảo hiểm xã hội đã được 31 năm nên thời gian bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội là trước năm 1995)
  • Trường hợp bạn làm việc tại các doanh nghiệp, thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

Trên đây là nội dung về điều kiện hưởng lương hưu. Để biết thêm kiến thức pháp luật xin vui lòng truy cập vào website luatdongduong.com.vn. Hoặc trao đổi trực tiếp thông qua tổng đài gọi số: 1900.966.993 để nhận được tư vấn, hỗ trợ.