Đất trồng lúa là bất động sản cũng được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Vậy trường hợp nào thì không được sang tên đất trồng lúa?
Sang tên đất trồng lúa được hiểu đơn giản là việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
-
Trường hợp không được sang tên đất trồng lúa:
Khoản 1 Điều 188 và Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:
Khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa thì:
- Bên chuyển nhượng phải có đủ điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho;
- Bên nhận chuyển nhượng phải thuộc trường hợp được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Theo đó, sẽ có 03 trường hợp không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa, cụ thể:
Trường hợp 1: Bên chuyển nhượng, tặng cho không đủ điều kiện chuyển nhượng, tặng cho
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:
Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
Như vậy, nếu bên chuyển nhượng, tặng cho mà thiếu một trong những điều kiện trên thì không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Quy định này đúng với cả đất trồng lúa.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa là tổ chức kinh tế
Căn cứ khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013:
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân;
- Trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013:
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Như vậy, trong việc sang tên quyền sử dụng đất nông nghiệp, cần phải chú ý đến trường hợp không được sang tên sổ đỏ.
-
Người sử dụng đất trồng lúa được sang tên khi nào?
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa:
- Có đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013;
- Là hộ gia đình, cá nhân phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Việc xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
+ Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Theo điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì căn cứ là:
Có ít nhất một thành viên không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên;
Đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
+ Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
Theo điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì căn cứ vào việc:
Cá nhân không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên;
Đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
Kết luận:
Trên đây là những trường hợp không được sang tên đất trồng lúa.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Bài viết trên đã sử dụng căn cứ pháp lý sau:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.
Để biết thêm kiến thức pháp luật mời quý bạn đọc truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.
Trân trọng.