Thế nào là hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu (không có hiệu lực)? Cụ thể những trường hợp vô hiệu đó là gì?

Để giải đáp những thắc mắc trên, mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây:

  1. Hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu:

Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”

Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:

  • Điều kiện về chủ thể:

+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.

+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.

  • Điều kiện về mục đích và nội dung:

Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

  • Điều kiện về hình thức:

+ Hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

+ Trừ trường hợp:

Một hoặc các bên chuyển nhượng là tổ chức kinh doanh bất động sản;

Theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

  1. Các trường hợp cụ thể:

Có nhiều trường hợp dẫn đến tình trạng hợp đồng mua bán nhà đất bị vô hiệu. Tuy nhiên, dưới đây là những trường hợp chuyển nhượng nhà đất bị vô hiệu phổ biến nhất:

a) Vô hiệu do không đủ điều kiện chuyển nhượng, mua bán:

Thứ nhất, vô hiệu do không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, nếu bên chuyển nhượng thiếu một trong các điều kiện dưới đây thì không được chuyển nhượng:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp:

+ Được quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013;

+ Nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

  • Đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra còn trường hợp người nhận chuyển nhượng thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng theo Điều 191 Luật Đất đai 2013.

Thứ hai, vô hiệu do không đủ điều kiện mua bán nhà ở.

b) Vô hiệu do hợp đồng không công chứng hoặc chứng thực:

Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định:

Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Nếu không sẽ không có hiệu lực, trừ trường hợp theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

Như vậy, nếu hợp đồng chuyển nhượng nhà đất không được công chứng, chứng thực thì là căn cứ để tuyên vô hiệu.

Ngoài ra, chuyển nhượng nhà đất còn vô hiệu do bị lừa dối, cưỡng ép, một trong các bên không có năng lực hành vi dân sự…

Lưu ý: Giao dịch chuyển nhượng nhà đất nói riêng sẽ vô hiệu bằng quyết định tuyên vô hiệu của Tòa án.

  1. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu:

Căn cứ Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, khi chuyển nhượng nhà đất bị Tòa án tuyên vô hiệu thì hậu quả pháp lý như sau:

  • Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (một bên trả lại đất, bên còn lại trả lại tiền).

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Để có thêm kiến thức pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn.

Hoặc bạn liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.

Trân trọng.