Các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự

Khi vi phạm luật hình sự thì người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, có một số trường hợp người phạm tội sẽ được loại trừ trách nhiệm hình sự. Vậy cụ thể đó là những trường hợp nào?

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn chưa có khái niệm về loại trừ trách nhiệm hình sự.

Do đó, loại trừ trách nhiệm hình sự được hiểu 1 cách đơn giản như sau:

Đó là việc một người có hành vi giống như hành vi phạm tội nhưng lại không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trong Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS) có quy định cụ thể về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Hiện nay, khái niệm thế nào là loại trừ trách nhiệm hình sự vẫn chưa được làm rõ.

Thứ nhất, sự kiện bất ngờ:

Theo Điều 20 BLHS thì:

Sự kiện bất ngờ được hiểu là:

Trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi phạm tội gây nguy hại cho xã hội.

Khi đó, người phạm tội sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Thứ hai, tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự:

Điều 21 BLHS có quy định cụ thể về nội dung này như sau:

Một người được coi là không có năng lực trách nhiệm hình sự khi:

  • Đang mắc bệnh tâm thần;
  • Đang mắc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Thứ ba, phòng vệ chính đáng:

Phòng vệ chính đáng là một trong những trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự.

Điều 22 BLHS có quy định:

  • Phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả một cách cần thiết đối với người đang có hành vi xâm phạm các quyền và lợi ích chính đáng của:

+ Chính người có hành vi chống trả;

+ Của người khác;

+ Của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

  • Việc chống trả này phải trong phạm vi cho phép (tùy thuộc vào mức độ phù hợp với tính chất, độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm phạm).
  • Nếu gây thiệt hại vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

Thứ tư, tình thế cấp thiết:

Điều 23 BLHS có quy định:

  • Tình thế cấp thiết được hiểu là:

Vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khác hoặc Nhà nước,… mà buộc phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

  • Nếu gây thiệt hại vượt quá giới hạn tình thế cấp thiết thì vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

Thứ năm, gây thiệt hại khi bắt giữ người phạm tội:

  • Người bắt giữ không còn cách nào khác, buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ.
  • Nếu gây thiệt hại vượt quá giới hạn cần thiết thì vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nội dung này được quy định cụ thể tại Điều 24 BLHS.

Thứ sáu, rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ:

Điều 25 BLHS có quy định như sau:

  • Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ xảy ra khi:

+ Đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa nhưng vẫn gây ra thiệt hại khi nghiên cứu.

+ Khi đó, sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Nếu người nào không tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm hình sự

Thứ bảy, thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên:

Theo quy định tại Điều 26 BLHS thì:

  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm hình sự khi:

+ Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

+ Đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó.

  • Khi đó, người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, còn một số trường hợp khác không phải chịu trách nhiệm hình sự như:

  • Người phạm tội dưới 14 tuổi;
  • Người đưa hối lộ chủ động khai báo trước khi bị phát giác;

Tuy nhiên, trên đây là những trường hợp phổ biến nhất được các nhà làm luật tập hợp lại thành hẳn 1 chương trong bộ luật hình sự.

Lưu ý:

Những tội phạm sau đây không áp dụng quy định này:

  • Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;
  • Tội chống loại người;
  • Tội phạm chiến tranh.

Trên đây là bài viết pháp luật của chúng tôi về “Các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự”.

Để có thêm kiến thức pháp luật vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời, chính xác.

Trân trọng.