Con trai tôi có lấy trộm 1 chiếc điện thoại giá 1,5 triệu đồng của hàng xóm.
Vậy, con trai tôi có bị đi tù không? Trong trường hợp con trai tôi trả lại điện thoại còn phải đi tù nữa không?
Xin cảm ơn Luật sư.
Trả lời:
Chào bác, cảm ơn bác đã gửi câu hỏi đến I&J. Với câu hỏi của bác, I&J đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
-
Trộm cắp tài sản 1,5 triệu có đi tù không?
Hành vi trộm cắp đã xâm phạm quyền tài sản của cá nhân, tổ chức khác. Do đó, người vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ nhất: Xử lý hành chính:
Phạt tiền từ 01- 02 triệu đồng (theo Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Thứ hai: Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS):
Trộm cắp tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về các tội sau mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:
+ Tội trộm cắp tài sản;
+ Tội bắt cóc;
+ Tội lừa đảo;
+ Tội lạm dụng tín nhiệm, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản;
+ Tội cưỡng đoạt, cướp, cướp giật tài sản.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Do đó, nếu con của bác trộm dưới 1,5 triệu đồng nhưng có các dấu hiệu, hành vi nêu trên thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và bị phạt tù.
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
-
Trả lại tài sản đã trộm cắp có bị đi tù không?
Theo Điều 282 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, vụ án chỉ được đình chỉ nếu:
- Người bị hại rút yêu cầu khởi tố đối với các trường hợp chỉ khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại. Các trường hợp đó được quy định cụ thể tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Có căn cứ không khởi tố vụ án:
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
+ Đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Tội phạm đã được đại xá;
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết
Như vậy, tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp đình chỉ vụ án hình sự. Do đó, dù có trả lại tài sản đã trộm cắp thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, việc trả lại tài sản đã trộm cắp được coi là một tình tiết giảm nhẹ thuộc trường hợp tự nguyện sửa chữa, khắc phục hậu quả (Điều 51 BLHS). Do đó, có thể căn cứ vào việc trả lại tài sản cho người bị trộm để xin giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội.
Như vậy, có thể khẳng định việc trả lại tài sản cho người bị trộm của con bác không phải là căn cứ để đình chỉ vụ án.
Con bác vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và có thể phải ngồi tù tùy vào mức độ, tính chất của vụ án.
-
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang quan tâm.
Để có thêm kiến thức pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ.
Trân trọng.