Thỏa thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự, việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 117 BLDS 2015:
1. Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
2. Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
3. Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Và hình thức của thỏa thuận đặt cọc phải được lập thành văn bản.
Trong thực tế, có nhiều trường hợp hợp đồng dân sự được ký kết có quy định về đặt cọc nhưng không quy định rõ về xử lý đặt cọc, do đó đã xảy ra tranh chấp.
Để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình trong trường hợp trên, các bên cần phải nắm rõ các vấn đề như sau:
- Trong trường hợp đặt cọc chỉ để đảm bảo cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu thì phải chịu phạt cọc theo quy định tại Khoản 2 Điều 328 BLDS;
- Trong trường hợp đặt cọc chỉ để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không thực hiện được hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không được phạt cọc;
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
- Trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng vô hiệu thì hợp đồng đương nhiên vô hiệu khi đặt cọc đó vô hiệu;
Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 131 BLDS;
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp nếu cả hai bên có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về pháp luật liên hệ tổng đài 1900.966.993 hoặc truy cập website luatdongduong.com.vn để biết thêm thông tin chi tiết.