Truy nã là gì? Đối tượng bị truy nã là ai? Cách tính thời hạn truy nã theo quy định của pháp luật? Để giải đáp những thắc mắc trên, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

  1. Khái niệm truy nã:

Truy nã là việc cơ quan điều tra ra quyết định nhằm bắt giữ các đối tượng phạm tội bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu sau khi đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt và không có kết quả.

Theo quy định, thực hiện truy nã phải được tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời đúng người và đảm bảo được quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

  1. Đối tượng bị truy nã:

Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC, các đối tượng sau đây nếu bỏ trốn thì sẽ bị truy nã, gồm có:

  • Bị can, bị cáo;
  • Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất;
  • Người bị kết án phạt tù, tử hình;
  • Người đang, tạm đình chỉ hoặc hoãn chấp hành án phạt tù.

Theo đó, trước khi truy nã thì cơ quan có thẩm quyền phải ban hành quyết định truy nã.

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì:

  • Bất cứ ai cũng có quyền bắt và giải ngay người đang bị truy nã đến cơ quan công an, Viện kiểm sát, ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
  • Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và báo ngay hoặc giải ngay người bị truy nã đến cơ quan có thẩm quyền.
  • Bất kỳ người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị truy nã.
  • Trong trường hợp người bắt là công an cấp xã hoặc đồn công an thì được thu giữ, tạm giữ hung khí, vũ khí và tài liệu có liên quan.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

  1. Cách tính thời hạn truy nã:

Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Cụ thể như sau:

  • 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
  • 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
  • 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
  • 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Điều 60 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về thời hiệu thi hành bản án.

Đó là thời hạn mà cá nhân hoặc pháp nhân phải chấp hành bản án đã tuyên, cụ thể như sau:

  • 05 năm khi bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 năm trở xuống;
  • 10 năm nếu bị phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
  • 15 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
  • 20 năm nếu bị chung thân hoặc tử hình.

Riêng đối với người đã có quyết định truy nã thì:

  • Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ;
  • Thời hiệu thi hành bản án tính lại kể từ khi người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

Do đó, khi người phạm tội ra đầu thú, trình diện hoặc bị bắt giữ thì cơ quan ra quyết định truy nã mới ra quyết định đình chỉ truy nã, dừng việc truy nã lại.

  1. Căn cứ pháp lý:

  • Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC;
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
  • Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Để có thêm kiến thức pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.

Trân trọng.