Người lao động luôn lo ngại khi cứ đến mùa quyết toán thuế và gặp phải không ít khó khăn. Sau đây là một số lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
1. Mức giảm trừ gia cảnh về thuế thu nhập cá nhân
Theo Nghị quyết số 954/2020/NQ-UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh về thuế thu nhập cá nhân thì mức giảm trừ gia cảnh mới được điều chỉnh tăng lên cụ thể như sau:
– Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: từ 9.000.000 đồng/tháng thành 11.000.000 đồng/tháng;
– Mức giảm trừ cho người phụ thuộc: từ 3.600.000 đồng/người/tháng thành 4.400.000 đồng/người/tháng.
Với mức giảm trừ gia cảnh mới này, người nộp thuế sẽ được tính từ thời điểm ngày 01/01/2020 khi cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
2. Các trường hợp bắt buộc quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
– Có số thuế phải nộp thêm;
– Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn;
– Bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
Trừ các trường hợp sau:
– Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
3. Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân của năm 2020, cụ thể như sau:
– Chậm nhất là ngày 30/04/2021 đối với cá nhân tự thực hiện;
– Chậm nhất là ngày 31/03/2021 đối với Tổ chức chi trả thu nhập.
4. Căn cứ pháp lý
Luật Quản lý thuế 2019;
– Nghị quyết số 954/2020/NQ-UBTVQH14;
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trên đây là một số giải đáp về vấn đề mà bạn quan tâm.
Để biết thêm nhiều kiến thức pháp luật hữu ích vui lòng truy cập website: luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ.
Trân trọng.