Việc sử dụng bằng giả ngày càng nhiều. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi đó mà người vi phạm có thể bị xử lý hành chính, kỷ luật hoặc hình sự. Cụ thể như sau:

  1. Bị xử lý kỷ luật:

Theo Nghị định 34/2011/NĐ-CP và Nghị định 27/2012/NĐ-CP:

Cán bộ, công chức, viên chức sử dụng bằng giả bị xử lý kỷ luật như sau:

  • Đối với cán bộ: bị thôi việc nếu:

+ Cán bộ bị Tòa án phạt tù vì hành vi sử dụng bằng giả;

+ Đồng thời, không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.

  • Đối với công chức, viên chức:

Bị buộc thôi việc nếu sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đơn vị sự nghiệp công lập.

  • Nếu sử dụng bằng giả để học ở bậc học cao hơn thì bị:

+ Đuổi học (nếu chưa học xong);

+ Hủy bỏ kết quả học tập, bằng (nếu đã học xong).

  1. Xử phạt vi phạm hành chính:

Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định:

  • Mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng – 20 triệu đồng.
  • Bị phạt tiền từ 02 triệu đồng – 08 triệu đồng nếu:

+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;

+ Sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa.

  • Ngoài bị phạt tiền, còn bị tịch thu bằng giả đã sử dụng.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

    3. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Nếu việc sử dụng bằng, chứng chỉ giả đủ yếu tố cấu thành Tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể được quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sư 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Theo đó:

  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm nếu:

+ Có hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật.

  • Bị phạt tù từ 02 đến 07 năm nếu có những tình tiết tăng nặng:

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng…

  • Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt bổ sung với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  1. Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Hình sự 2015;
  • Nghị định 34/2011/NĐ-CP;
  • Nghị định 27/2012/NĐ-CP;
  • Nghị định 138/2013/NĐ-CP.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề bạn đang quan tâm.

Để có thêm kiến thức pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ.

Trân trọng.