Việt Nam là một thị trường kinh tế đang ngày một phát triển, các nhà đầu tư trong và ngoài nước luôn tìm kiếm nhiều cơ hội tại mảnh đất rừng vàng biển bạc này. Nhưng đối với nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài, họ mong muốn mở một doanh nghiệp ở đây, họ chưa biết phải mở loại hình doanh nghiệp nào để phù hợp với pháp luật Việt Nam. Nhiều người đặt câu hỏi “Người nước ngoài có được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân hay không”. Sau đây là một số thông tin để bạn đọc tham khảo về vấn đề này.

Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2014, tại khoản 2, Điều 18 Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp:

Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…”

Luật doanh nghiệp không loại trừ đối tượng là người nước ngoài, tuy nhiên trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam cũng chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể việc người nước ngoài thành lập doanh nghiệp tư nhân. Vì vậy để phù hợp với pháp luật Việt Nam, chủ thể là người nước ngoài nên thành lập doanh nghiệp theo loại hình khác.

Hotline Tư Vấn 24/7: 0886389789

Theo đó, Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định “Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phn, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Như vậy, người nước ngoài có quyền đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong Công ty cổ phần mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hoặc trường hợp vốn góp để thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên.