NGHỊ ĐỊNH 151/2007/NĐ-CP VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ HỢP TÁC (CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TỪ NGÀY 05/11/2007)

CHÍNH PHỦ
*******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*******

Số: 151/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2007

 

NGHỊ ĐỊNH

 

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ HỢP TÁC

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

 

NGHỊ ĐỊNH

 

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

Tổ hợp tác được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc sau:

  1. Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi;
  2. Biểu quyết theo đa số;
  3. Tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên.

Hotline Tư Vấn 24/7: 0886389789

Điều 3. Tên, biểu tượng của tổ hợp tác

Tổ hợp tác có quyền chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp với quy định của pháp luật và không trùng lắp với tên, biểu tượng của tổ hợp tác khác trong phạm vi xã, phường, thị trấn.

Điều 4. Thành lập tổ hợp tác

  1. Việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân có nhu cầu đứng ra tổ chức.
  2. Khi thành lập, tổ hợp tác thảo luận và thống nhất các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Mục đích và kế hoạch hoạt động của tổ hợp tác;

b) Nội dung hợp đồng hợp tác;

c) Tên, biểu tượng (nếu có) của tổ hợp tác;

d) Danh sách tổ viên;

đ) Bầu tổ trưởng, bầu ban điều hành (nếu thấy cần thiết);

e) Các vấn đề liên quan khác.

>> Ấn vào đây để tải bản đầy đủ