Mới đây, trên mạng xã hội có đăng tải video một thanh niên đi ô tô đâm hàng loạt xe máy đang lưu thông trên đường. Sau khi gây tai nạn, thanh niên đó tiếp tục điều khiển ô tô bỏ chạy.
Vậy hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông của thanh niên kia sẽ bị xử lý như thế nào?
-
Khi gây tai nạn giao thông cần làm gì?
Theo Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì:
Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn phải có các trách nhiệm sau:
- Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
- Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến. Trừ trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông:
+ Cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu;
+ Phải đưa người bị nạn đi cấp cứu;
+ Vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất.
- Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
Khoản 17 Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ cũng quy định:
Một trong những hành vi bị nghiêm cấm là: “Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông để trốn tránh trách nhiệm”.
-
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn bị xử lý như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bỏ trốn sau khi gây tai nạn là hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, khi vi phạm sẽ bị xử phạt.
Mức xử phạt đối với hành vi này còn tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi. Cụ thể như sau:
2.1. Xử phạt hành chính:
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn sẽ bị xử lý nếu:
- Không dừng lại;
- Không giữ nguyên hiện trường;
- Bỏ trốn;
- Không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
- Không tham gia cấp cứu người bị nạn.
Cụ thể, đối với các trường hợp đó sẽ bị xử phạt như sau:
- Đối với người điều khiển ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: 16 – 18 triệu đồng (điểm b khoản 8 Điều 5).
- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy: 6 – 8 triệu đồng ( điểm đ khoản 8 Điều 6).
- Đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng: 10 – 12 triệu đồng (điểm c khoản 8 Điều 7).
- Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác: 400.000 – 600.000 đồng (điểm b khoản 4 Điều 8).
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Ngoài ra, người gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn còn có thể bị xử lý hình sự.
Cụ thể là bị truy cứu về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành.
Theo quy định của Bộ luật Hình sự thì:
- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn là một tình tiết tăng nặng ( khoản 2 Điều 260).
- Mức phạt cao nhất đối với hành vi này là 10 năm tù.
Cụ thể, Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu: “Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn”.
Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Đối với hành vi này:
- Mức xử phạt hành chính cao nhất là 18 triệu đồng (người điều khiển ô tô);
- Mức xử lý hình sự cao nhất là 10 năm tù.
Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề bạn đang quan tâm.
Để biết thêm các quy định của pháp luật có liên quan, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ trực tiếp tới Công ty Luật TNHH I&J qua tổng đài 1900.966.993.
Trân trọng.