Làm nhục người khác được hiểu là gì? Người có hành vi làm nhục người khác sẽ phải chịu mức xử phạt như thế nào?

Để giải đáp thắc mắc trên, mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây:

  1. Làm nhục người khác được hiểu là gì?

Theo khoản 1 Điều 20 của Hiến pháp 2013: Mọi người đều:

  • Có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm;
  • Không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Do đó, hành vi làm nhục người khác có mối quan hệ chặt chẽ với danh dự và nhân phẩm con người.

Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được quy định rất cụ thể tại Điều 34, Bộ luật Dân sự 2015:

  • Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ;
  • Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Như vậy, làm nhục người khác là hành vi trái pháp luật, xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khác.

  1. Mức xử phạt năm 2020 đối với hành vi làm nhục người khác:

Tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi làm nhục người khác mà người phạm tội có thể bị:

  • Xử phạt hành chính;
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể như sau:

a) Xử phạt hành chính:

Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng nếu:

  • Có cử chỉ, lời nói thô bạo đối với người khác;
  • Khiêu khích, trêu ghẹo người khác;
  • Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

b) Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Nếu hành vi này đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội làm nhục người khác. Cụ thể:

  • Bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
  • Bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

  • Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm nếu:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

  1. Căn cứ pháp lý:

  • Hiến pháp 2013;
  • Bộ luật Dân sự 2015;
  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Để có thêm kiến thức pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993.

Trân trọng.