Chào luật sư!
Chồng tôi bị khởi tố về tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, chồng tôi không phải là người trực tiếp ra tay mà chỉ tiếp tay cho bạn thực hiện hành vi trộm cắp.
Như vậy, chồng tôi sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến I&J.
Với câu hỏi của bạn, I&J xin tư vấn theo quan điểm của mình như sau:
Thứ nhất, xét về hành vi của chồng bạn trong vụ án tội trộm cắp tài sản như sau:
Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS) có quy định:
“Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm….”
Do đó, trong vụ án này, chồng bạn là đồng phạm.
Cùng theo Điều 17 BLHS thì:
“Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức”.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, chồng bạn không phải người trực tiếp trộm cắp tài sản mà chỉ tiếp tay cho người khác thực hiện hành vi này.
Vì vậy, theo quy định trên, chồng bạn là đồng phạm trong vụ án trộm cắp này.
Muốn định rõ tội, cần xét xem chồng bạn đồng phạm trong việc gì, như thế nào để từ đó xác định cụ thể có phải là người tổ chức, người xúi giục hay giúp sức,…hay không.
Thứ hai, về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản
Theo quy định tại Điều 173 BLHS về tội trộm cắp tài sản thì có hai hình phạt được áp dụng với người phạm tội này. Bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
Hình phạt chính:
Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung:
Có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Đây là hình phạt có thể được áp dụng cùng với hình phạt chính. Việc áp dụng hay không là phụ thuộc vào quyết định của Tòa án.
Thứ ba, hình thức xử phạt đối với đồng phạm tội trộm cắp tài sản
Vì chồng bạn không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp nên mức hình phạt cụ thể của chồng bạn và người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội sẽ có sự khác biệt.
Theo Điều 58 BLHS về Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm thì:
“Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.”
Vì vậy, mức hình phạt cụ thể áp dụng với chồng bạn do Tòa án quyết định nhưng phải nằm trong khung hình phạt do pháp luật quy định.
Ngoài ra, nếu chồng bạn là người phạm tội lần đầu và là người giúp sức nhưng có vai trò không đáng kể thì:
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật.
Trên đây là quan điểm của chúng tôi về thắc mắc của bạn.
Nếu bạn còn điều gì thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.966.993 hoặc đến văn phòng để được tư vấn tận tình nhất.
Trân trọng cảm ơn!