Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì? Trường hợp nào thì được phép thực hiện biện pháp ngăn chặn trên? Thẩm quyền ra lệnh đối với trường hợp trên thuộc về ai?

Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn vấn đề này.

  1. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS), cụ thể tại Điều 109, 110 thì:

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một trong những biện pháp ngăn chặn tạm thời trong tụng hình sự.

Đây là biện pháp ngăn chặn mang tính cấp bách.

Khi qua những tài liệu ban đầu, xét thấy cần ngăn chặn họ khi đã khẳng định được:

  • Một người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
  • Một người đã thực hiện tội phạm hay bị nghi thực hiện tội phạm, mà cần ngăn chặn họ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Mục đích của biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp là:

  • Kịp thời ngăn chặn tội phạm
  • Tránh các trường hợp việc bị can, bị cáo sẽ gây thêm tội phạm làm khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử.
  • Không để cho bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội.
  • Bảo đảm việc thi hành án.

Biện pháp bắt khẩn cấp này không mang tính trừng phạt do người bị áp dụng chưa có bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Đây chỉ là biện pháp mang tính chất bảo đảm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện thuận lợi.

  1. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi nào?

Theo khoản 1 Điều 110 BLTTHS thì các trường hợp khẩn cấp được giữ người gồm có:

  • Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
  • Xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người phạm tội trốn nếu người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người:

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

+ Có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy;

+ Đồng thời, xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm;

  • Xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ nếu có dấu vết của tội phạm. Các dấu vế đó có thể ở người, tại chỗ ở, nơi làm việc, trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm.
  1. Thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

Khi thực hiện biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải có lệnh của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.

Thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại khoản 2 Điều 110 BLTTHS, gồm có:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
  • Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương,
  • Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng,
  • Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương,
  • Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng,
  • Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng,
  • Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;
  • Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển,
  • Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển,
  • Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển;
  • Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
  • Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Trên đây là bài viết về vấn đề “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp”.

Để biết thêm thông tin pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời, chính xác.

Trân trọng.