Số giờ làm thêm của người lao động
Khi công việc tại odoanh nghiệp nhiều để đảm bảo việc hoàn thành công việc thì người sử dụng lao động có thể cho người lao động làm thêm giờ. Làm việc tăng năng suất lao động nhưng vẫn đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi sức khỏe theo quy định. Để tránh lạm dụng việc cho người lao động làm thêm, bóc lột sức lao động thì đã có quy định về số giờ làm thêm mà người lao động được phép làm trong một năm vừa tăng được thu nhập cá nhân vừa đảm bảo sức khỏe.
Số giờ làm thêm quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012:
- Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Như vậy, công việc nhiều thì người sử dụng lao động có thể cho người lao động làm thêm giờ sau giờ làm việc bình thường nếu được sự đồng ý của người lao động. Số giờ làm thêm của người lao động không được quá 50% số giờ lao động bình thường (Số giờ lao động bình thường 8 giờ thì số giờ làm thêm không quá 4 giờ). Tổng số giờ làm thêm và giờ lao động bình thường phổ biến một ngày không được quá 12 tiếng kể cả ngày nghỉ lễ và nghỉ hàng tuần, tổng số giờ không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm.
Với một số ngành nghề đặc thù thì số giờ làm thêm không quá 300 giờ/năm và việc làm thêm chỉ thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
Sau mỗi đợt làm tăng ca, làm thêm thì người sử dụng phải bố trí thời gian nghỉ ngơi bù vào số giờ làm thêm được quy định như sau (Khoản 3 Điều 4 Nghị định):
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.
Trường hợp huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 106 Bộ luật Lao động thì sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5, Điều 4 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng.
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
Tiền lương làm thêm giờ được quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động và hướng dẫn cụ thể tại Khoản 2, 4, 5, 6 Điều 25 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:
2.a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
4. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo Khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết.
5. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần quy định tại Điều 110 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại Khoản 3 Điều 115 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
6.Tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được tính tương ứng với hình thức trả lương quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Do đó, người sử dụng có thể tạo thêm thu nhập cho người lao động qua việc làm thêm giờ nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian được làm thêm theo đúng quy định của pháp luật.
Trên Website luatdongduong.com.vn luôn cập nhật những thông tin pháp luật nổi bật và hữu ích cho các độc giả! Quý độc giả liên hệ hotline tư vấn 1900.966.993 để được tư vấn và hỗ trợ.
Chuyên viên
Nguyễn Thanh Hà