Khi nào được giảm thuế thu nhập cá nhân? Xác định số thuế được giảm ra sao? Và hồ sơ để xét giảm thuế thu nhập cá nhân gồm những giấy tờ nào?

Để trả lời các câu hỏi trên, mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây:

  1. Các trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2013 về giảm thuế thì:

“Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.”

Mà cũng theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2013 thì:

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định của Luật này.

Như vậy, khi các cá nhân phải chịu thuế mà găọ khó khăn dẫn đến khả năng nộp thuế thì có thể được giảm thuế theo quy định của pháp luật.

  1. Xác định số thuế được giảm

Theo quy định của pháp luật, nếu thuộc một trong các trường hợp được giảm thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về việc xác định số thuế được giảm, cụ thể như sau:

Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Nếu thuộc đối tượng giảm thuế năm nào sẽ xét giảm số thuế của năm tính thuế đó.

Căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:

  • Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, trúng thưởng, bản quyền, thừa kế; quà tặng…
  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.
  • Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).

Số thuế giảm được xác định như sau:

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

  • Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
  • Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
  1. Hồ sơ xét giảm thuế thu nhập cá nhân

Tại điểm b khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC, có quy định về hồ sơ xét giảm thuế thu nhập cá nhân như sau:

Trường hợp 1: Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn

  • Văn bản đề nghị giảm thuế;
  • Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản;

Trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định:

  • Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn (nếu có);
  • Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn;
  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).

Trường hợp 2: Người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn

  • Văn bản đề nghị giảm thuế;
  • Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn hoặc xác nhận mức độ thương tật;
  • Giấy tờ xác định việc bồi thường hoặc thỏa thuận bồi thường (nếu có);
  • Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn;
  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).

Trường hợp 3: Người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo

  • Văn bản đề nghị giảm thuế;
  • Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh;
  • Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh;
  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
  1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2013;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC;
  • Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Trên đây là bài viết về lĩnh vực Thuế thu nhập cá nhân.

Để biết thêm thông tin pháp luật vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn hoặc liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993