Khi vợ/chồng đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài thì có được ủy quyền ly hôn không? Thủ tục đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?
-
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ);
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS);
- Công văn số 253/TANDTC-PC (Công văn 253).
-
Có được ủy quyền ly hôn khi đang ở nước ngoài không?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ thì:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Theo quy định của pháp luật hiện hành đối với việc ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật Việt Nam trong trường hợp:
- Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
- Công dân Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn không có nơi thường trú chung.
Như vậy, chỉ có trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam thì giải quyết ly hôn theo pháp luật của nơi họ thường trú chung.
Do đó, xét trường hợp ly hôn theo pháp luật Việt Nam thì Điều 83 BLTTDS có quy địn:
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Tóm lại, kết hôn cũng như ly hôn phải được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện. Sự tự nguyện đó được thể hiện thông qua việc giải quyết trực tiếp mà không được ủy quyền.
Trừ trường hợp tại khoản 2 Điều 51 của Luật HN&GĐ nếu cha, mẹ hoặc người thân thích của đương sự là đại diện.
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
-
Thủ tục đơn phương ly hôn với người sống ở nước ngoài
Về thẩm quyền:
Theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 của BLTTDS có quy định:
Khi có đương sự hoặc nếu có tài sản đang ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết ly hôn sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Tức là, khi có một người vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài thì người mà yêu cầu ly hôn cần phải tiến hành nộp hồ sơ ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Về hồ sơ ly hôn đơn phương cần chuẩn bị gồm có:
- Đơn xin đơn phương ly hôn;
- Giấy chứng nhận về việc đăng ký kết hôn, trường hợp nếu mất thì có thể nộp bản sao đăng ký kết hôn;
- Chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu hoặc có thể là căn cước công dân;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy tờ tài liệu để chứng minh việc một bên đương sự hiện đang ở nước ngoài (nếu có);
- Giấy khai sinh của con chung (nếu có);
- Các loại giấy tờ về tài sản chung (nếu có)…
-
Không có địa chỉ đương sự đang ở nước ngoài giải quyết thế nào?
Theo Công văn 253 của Tòa án nhân dân tối cao có hướng dẫn về việc nguyên đơn không thể cung cấp được địa chỉ của bị đơn đang ở nước ngoài như sau:
- Nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà không thể biết được địa chỉ cũng như tin tức của bị đơn thì Tòa án sẽ xem đây là trường hợp mà bị đơn cố tình giấu địa chỉ của mình, từ chối cung cấp tài liệu cần thiết, từ chối khai báo;
- Nếu Tòa án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của bị đơn vẫn không chịu cung cấp cũng như không có thông báo đến bị đơn thì Tòa án sẽ tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo quy định;
- Sau khi xét xử xong thì Tòa án sẽ tiến hành gửi ngay bản sao của quyết định hoặc của bản án đến thân nhân của bị đơn để nhân thân của người này chuyển lại cho bị đơn;
- Niêm yết công khai bản sao quyết định hoặc bản sao của bản án tại trụ sở UBND cấp xã nơi mà bị đơn cư trú cuối cùng tại Việt Nam là nơi thân nhân đang cư trú để bị đơn có thể sử dụng quyền kháng cáo.
Trên đây là bài viết về vấn đề “Đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài”.
Để biết được thông tin pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc gọi tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ.