Bạo lực gia đình là một trong những nguyên nhân khiến nhiều cặp vợ chồng ly hôn. Vậy khi bị bạo lực gia đình có thể yêu cầu ly hôn đơn phương được không?

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007;

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Về việc đơn phương ly hôn

Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn và Tòa án giải quyết nếu có căn cứ khiến tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ, căn cứ để Tòa án giải quyết khi có yêu cầu ly hôn đơn phương là:

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;

– Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ, chồng.

Các hành vi bạo lực gia đình theo Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 bao gồm:

– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

– Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

– Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

– Cưỡng ép quan hệ tình dục;

– Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở…

Như vậy, bạo lực gia đình hoàn toàn có thể trở thành lý do khiến cuộc hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và cũng là căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn cho người vợ hoặc chồng gửi đơn ly hôn đơn phương.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

Tuy nhiên, để chắc chắn được Tòa án thụ lý và giải quyết thì cần phải chuẩn bị đầy đủ bằng chứng của việc bạo lực gia đình thông qua các cách sau đây:

– Chụp ảnh, quay phim hành vi bạo lực;

– Xin xác nhận của bệnh viện về việc điều trị chấn thương do bị đánh đập mà có;

– Quyết định xử phạt hành chính hoặc biên bản hòa giải về hành vi bạo lực gia đình đã xảy ra trước đó (nếu có).

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 7 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đương sự có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được.

3. Xử lý người có hành vi bạo lực gia đình

3.1 Xử phạt hành chính

Căn cứ theo Điều 49, Điều 50, Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Đối với hành vi ngược đãi thành viên gia đình:

– Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

+ Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.

Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình:

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

+ Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

+ Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu; Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh.

3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, tối đa đến 05 năm tù theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015.

Ngoài ra, Điều 185 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.

Trên đây là một số giải đáp về vấn đề mà bạn quan tâm.

Để biết thêm nhiều kiến thức pháp luật hữu ích vui lòng truy cập website: luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ.

Trân trọng.