Câu hỏi: Khái niệm “Bảo hiểm xã hội” theo quy định là gì? Các doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (LBHXH);
  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (BLHS);
  • Nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề bảo hiểm xã hội thì khái niệm “Bảo hiểm xã hội (BHXH)” được định nghĩa như sau (K1Đ3 LBHXH):

“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.

Như vậy, BHXH được coi là một trong những chính sách quan trọng của quốc gia để đảm bảo an sinh xã hội.

Xử lý các doanh nghiệp không đóng BHXH cho người lao động:

Việc các doanh nghiệp không đóng BHXH cho người lao động là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào mức độ của hành vi mà có các chế tài xử lý khác nhau từ xử phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

1. Đối với xử phạt hành chính:

Việc xử lý hành chính đối với hành vi không đóng BHXH của doanh nghiệp được quy định tại K2, K3 Đ26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

  • Phạt tiền với mức từ 12% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản xử lý vi phạm hành chính.
  • Mức xử phạt hành chính tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động.

Cũng trong quy định của K2 Đ26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP có quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với các doanh nghiệp trống đóng BHXH bao gồm:

  • Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
  • Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

2. Đối với truy cứu trách nhiệm hình sự:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc trốn đóng BHXH của các doanh nghiệp còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo BLHS tại Đ216 như sau:

“1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở;

Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng”.

Để biết thêm thông tin pháp luật, vui lòng liên hệ tổng đài 1900.966.993 hoặc truy cập website luatdongduong.com.vn để được tư vấn, hỗ trợ.