Ủy quyền người khác thực hiện công việc của mình là nhu cầu tất yếu trong cuộc sống. Vậy Giấy ủy quyền như thế nào là hợp pháp?
Về mặt bản chất, Giấy ủy quyền cũng là một giao dịch dân sự.
Do đó, Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ điều kiện về nội dung và hình thức.
Thứ nhất: Điều kiện về nội dung:
Theo Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015, Giấy ủy quyền cần đảm bảo các nội dung ủy quyền không được trái với các nguyên tắc cơ bản. Cụ thể như sau:
- Bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử;
- Tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận;
- Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Xác lập, thực hiện, chấm dứt ủy quyền một cách thiện chí, trung thực;
- Không xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
- Các bên phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
Thứ hai: Hình thức:
Trước đây, theo Bộ luật Dân sự 2005, cụ thể tại khoản 2 Điều 142 có quy định:
Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.
Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 ra đời đã bỏ quy định về hình thức của ủy quyền.
Do đó, việc ủy quyền thế nào, bằng hình thức gì do luật chuyên ngành điều chỉnh.
Bên cạnh đó, hình thức Giấy ủy quyền cũng không được quy định trong Bộ luật Dân sự. Mà Giấy ủy quyền được quy địn tại nhiều văn bản pháp luật khác, điển hình như:
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
-
Tại khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành:
Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.
-
Tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe:
Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải:
+ Xuất trình Chứng minh nhân dân của mình;
+ Nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Lưu ý:
Có một số trường hợp, yêu cầu ủy quyền phải lập thành văn bản và có cả trường hợp yêu cầu văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực như:
+ Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
+ Yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định uỷ quyền cho người khác thực hiện thay (trừ đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con).
+ Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực (Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP).
Như vậy, tùy từng trường hợp mà Giấy ủy quyền phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý.
Kết luận:
Về nội dung, Giấy ủy quyền phải không trái với các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự.
Về hình thức, Giấy ủy quyền có thể theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận.
Tuy nhiên, hiện nay không có văn bản nào quy định tập trung về hình thức của Giấy ủy quyền.
Trên đây làbài viết về vấn đề “Điều kiện để Giấy ủy quyền hợp pháp”.
Mọi thắc mắc cần giúp đỡ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.
Trân trọng.