Nhu cầu mua chung cư đang ngày một tăng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết các điều kiện để được phép mua bán chung cư mới nhất hiện nay .

1. Điều kiện để nhà chung cư được phép mua bán

Theo quy định tại Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên; có nhiều căn hộ; có lối đi chung; cầu thang chung; có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.

Nhà chung cư được xây dựng với mục đích:

– Để ở

– Sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh

Theo điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện để nhà chung cư được phép bán gồm:

(1) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giao dịch về nhà ở nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014;

(2) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

(3) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

(4) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Các điều kiện (2) và (3) vừa nêu trên không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

2. Điều kiện về người giao dịch mua bán chung cư

– Đối với bên bán:

+ Phải là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện việc mua bán.

+ Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.

– Đối với bên mua:

+ Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà chung cư.

+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự; phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc thường trú tại nơi có nhà chung cư.

+ Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập.

+ Nếu là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nếu được ủy quyền quản lý thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam.

Trên đây là một số giải đáp về vấn đề mà bạn quan tâm.

Để biết thêm nhiều kiến thức pháp luật hữu ích vui lòng truy cập website: luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ.

Trân trọng.