Công chứng, chứng thực hợp đồng nhà đất là việc đảm bảo pháp lý đối với việc chuyển nhượng, mua bán. Vậy, khi công chứng, chứng thực trong trường hợp trên cần lưu ý những gì?
-
Lựa chọn công chứng hay chứng thực hợp đồng nhà đất?
Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Trừ trường hợp kinh doanh bất động sản được quy định theo luật này.
Như vậy, các bên có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
-
Nơi công chứng, chứng thực hợp đồng nhà đất:
Về nơi công chứng:
Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
- Chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch bất động sản trong tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
- Trừ trường hợp công chứng:
+ Di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản;
+ Văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Như vậy, khi chuyển nhượng quyền mua bán nhà đất thì các bên phải công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có bất động sản.
Về nơi chứng thực:
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, UBND cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực:
- Hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất, gồm: Chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…
- Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở được chứng thực tại UBND cấp xã nơi có nhà đất.
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
-
Các trường hợp không bắt buộc phải công chứng:
Trường hợp: Hợp đồng về quyền sử dụng đất:
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, những hợp đồng về quyền sử dụng đất không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, gồm:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Hợp đồng chuyển nhượng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Trường hợp: Hợp đồng về nhà ở:
Căn cứ khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, những giao dịch về nhà ở sau đây không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng:
- Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
- Hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
- Hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư.
- Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức.
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
Lưu ý: Về căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai 2013;
- Luật Công chứng 2014;
- Luật Nhà ở 2014;
- Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Trên đây là bài viết về vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Để có thêm kiến thức pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ trực tiếp với nhau qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ.
Trân trọng.