Câu hỏi:

Đối tượng và điều kiện để được thuê nhà ở công vụ là gì? Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ pháp lý: Luật Nhà ở năm 2014.

  1. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở công vụ

Khi tìm hiểu về nhà ở công vụ điều đầu tiên cần biết là “Nhà ở công vụ” là gì?

Khái niệm này được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau:

“Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác”.

  • Về đối tượng:

Theo quy định của Luật Nhà ở 2014, cụ thể tại Khoản 1 Điều 32 thì:

Đối tượng được thuê nhà ở công vụ gồm:

Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

Nhóm 2: Cán bộ, công chức thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH không thuộc nhóm 1 sẽ được chia thành 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên;

 Trường hợp 2: Được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;

Nhóm 3: Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức CT-XH không thuộc nhóm 2 được điều động, luân chuyển đến:

  • Xã vùng sâu, vùng xa;
  • Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Khu vực biên giới, hải đảo.

Nhóm 4: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực lượng vũ trang nhân dân:

  • Được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh;
  • Trừ đối tượng phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang.

Nhóm 5: Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại:

  • Khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa;
  • Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Khu vực biên giới, hải đảo.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

Nhóm 6: Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng.

  • Về điều kiện để được thuê nhà ở công vụ:

Cũng theo Điều 32 Luật Nhà ở 2014, điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

  • Đối với các đối tượng thuộc nhóm Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước:

Nếu thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ thì sẽ được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh.

  • Đối với các đối tượng còn lại thì phải thuộc một trong trường hợp sau:

+ Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình. Đồng thời chưa được mua, thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.

+ Đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình. Tuy nhiên,  diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.

  1. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ:

Về quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ, Luật Nhà ở năm 2014 quy định cụ thể tại Điều 34:

  • Quyền của người thuê nhà ở công vụ:

+ Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận hợp đồng thuê nhà;

+ Được sử dụng nhà ở cho bản thân và gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;

+ Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình;

+ Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu đáp ứng được các yêu cầu sau::

Hết thời hạn thuê nhà ở;

Vẫn thuộc đối tượng thuê nhà công vụ;

Có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ.

+ Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

  • Nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ:

+ Sử dụng nhà vào mục đích để ở và nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và gia đình trong thời gian thuê nhà ở;

+ Phải có trách nhiệm:

Giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo;

Không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ;

Nếu sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư.

+ Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;

+ Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở, thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;

+ Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi:

Không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở;

Không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ;

Có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của pháp luật.

+ Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;

+ Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

Để được tư vấn, hỗ trợ pháp luật vui lòng liên hệ tổng đài 1900.966.993

Xin chân thành cảm ơn!