Câu hỏi: Tài sản thừa kế của cha mẹ (không có di chúc) có được phân chia cho con không trong trường hợp một số người con đã đi nhập tịch nước ngoài?

Trả lời. 

Căn cứ pháp lý.

  •  Luật Đất đai 2013
  • Luật Nhà ở năm 2014
  • Bộ luật Dân sự 2015

1. Phân chia di sản thừa kế.

Theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”

Do vậy, khi cha mẹ mất, phần di sản mà cha mẹ  để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế trên và đó là những người con của. Vì cùng hàng thừa kế nên những người thừa kế được hưởng phần di sản là bằng nhau theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Quyền sử dụng đất đối với người thừa kế là người nước ngoài.

Theo quy định của pháp luật thì người nước ngoài không nằm trong đối tượng được sở hữu đất ở tại Việt Nam.

Đối với thừa kế quyền sử dụng đất có yếu tố nước ngoài tại khoản 3 điều 186 Luật đất đai 2013:

“Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 điều 186 thì người nhận thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất”

Như vậy, trong trường hợp này người thừa kế là người nước ngoài vẫn sẽ được nhận thừa kế về đất nhưng sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất. Người nhận thừa kế hoặc có thể ủy quyền một người khác nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng kí đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

Theo quy định tại điều 186  luật đất đai, mặc dù người thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định :

“Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.”

3. Quyền sở hữu nhà ở đối với người thừa kế là người nước ngoài.

Theo quy định của Luật nhà ở 2014, người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
  • Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

Như vậy, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không nằm trong trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự. Cô của bạn nếu thuộc trong trường hợp trên thì được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

Tại khoản 2, điều 161 Luật nhà ở 2014 về sở hữu nhà ở trong trường hợp nhận thừa kế thì:

“Nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% căn hộ trong một tòa chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được nhận thừa kế và sở hữu không  quá 250 căn nhà.

Trong trường hợp một khu vực có số dân tương đương  một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều nhà chung cư hoặc trên một tuyến phố thì chính phủ quy định cụ thể số lượng căn hộ, số lượng  nhà ở riêng lẻ nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu”.

Như vậy, người thừa kế là người nước ngoài nếu đủ điều kiện nhập cảnh vào Việt Nam thì sẽ được nhận thừa kế về nhà ở và sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật. Thời hạn sử dụng nhà ở tặng cho thừa kế là không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận và có thể gia hạn theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung về chia di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài theo. Để biết thêm kiến thức pháp luật xin vui lòng truy cập vào website luatdongduong.com.vn. Hoặc trao đổi trực tiếp thông qua tổng đài gọi số: 1900.966.993 để nhận được tư vấn, hỗ trợ.