Một trong những tội xâm phạm an ninh quốc gia là tội phản bội Tổ quốc. Vậy các yếu tố cấu thành tội phản bội Tổ quốc là gì? Hình phạt như thế nào?
-
Căn cứ pháp lý:
Theo Điều 108 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS) có quy định về tội phản bội Tổ quốc như sau:
- Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho:
+ Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
+ Chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Tiềm lực quốc phòng, an ninh.
- Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
- Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu chuẩn bị phạm tội này.
-
Các yếu tố cấu thành tội phạm
a) Mặt khách quan
Hành vi khách quan của tội phản bội Tổ quốc được thể hiện như sau:
Người phạm tội có hành vi cấu kết với người nước ngoài.
Hành vi cấu kết đó là sự liên kết, phối hợp chặt chẽ với người nước ngoài nhằm chống lại Tổ quốc.
- Cấu kết với người nước ngoài thường được thể hiện dưới hình thức:
+ Bàn bạc về âm mưu, phương thức, kế hoạch nhằm gây nguy hại cho Tổ quốc.
+ Nhận sự giúp đỡ của nước ngoài về vũ khí, đạn dược, tiền bạc,…để chống lại Tổ quốc.
- Hoạt động dựa vào thế lực nước ngoài hoặc tiếp tay cho người nước ngoài chống lại Tổ quốc.
- Tội phản bội tổ quốc được coi là hoàn thành, khi người phạm tội có hành vi cấu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho Tổ quốc.
b) Mặt chủ quan:
- Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi là hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
- Mục đích phạm tội:
+ Người phạm tội thực hiện hành vi trên nhằm:
Chống chính quyền nhân dân;
Thay đổi chế độ chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước.
+ Mục đích chống chính quyền nhân dân là mục đích bắt buộc đối với tội phản bội Tổ quốc.
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
c) Chủ thể:
Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt, chỉ có thể là công dân Việt Nam, tức là người mang quốc tịch Việt Nam.
Những người không phải là công dân Việt Nam không là chủ thể của tội phản bội Tổ quốc như:
- Người nước ngoài;
- Người không có quốc tịch.
Tuy nhiên, hai đối tượng trên phải chịu trách nhiệm hình sự nếu là đồng phạm trong vụ án về tội phản bội Tổ quốc.
d) Khách thể:
Khách thể của tội này là quan hệ xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, đó là các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam:
- Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;
- Lực lượng quốc phòng;
- Chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Độc lập có nghĩa là Nhà nước ta có quyền tự quyết định mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của mình mà không một thế lực nào, quốc gia nào có quyền can thiệp, áp đặt.
Chủ quyền bao gồm: Quyền của Nhà nước ta trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và quyền độc lập của Nhà nước trong quan hệ quốc tế.
Việt Nam còn là một quốc gia thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
Lãnh thổ Việt Nam là thống nhất, toàn vẹn và bất khả xâm phạm.
Do đó, người xâm phạm đến quốc phòng an ninh, cụ thể là tội phản bội Tổ quốc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
-
Hình phạt
Đối với tội phản bội Tổ quốc, BLHS có quy định rất nghiêm khắc. Cụ thể, theo quy định tại Điều 108 BLHS, có 02khung hình phạt đối với tội này như sau:
- Khung hình phạt cơ bản: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội này.
- Khung hình phạt giảm nhẹ: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Một số tình tiết giảm nhẹ như:
+ Người phạm tội tự thú, thật thà khai báo về hành vi phạm tội của mình, cũng như của đồng bọn;
+ Góp phần giúp các cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý tội phạm này.
Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội phản bội Tổ quốc cũng bị truy cứu trách nhiệm Hình sự với mức hình phạt từ 01 đến 07 năm tù.
Trên đây là bài viết về “Các yếu tố cấu thành tội phản bội Tổ quốc theo BLHS”.
Để biết thêm thông tin pháp luật vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ trực tiếp qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp.
Trân trọng.