Cứ 3 cặp kết hôn lại có 1 cặp ly hôn, một tỷ lệ đáng lo ngại. Kéo theo những cuộc ly hôn là muôn vàn hệ lụy, trong đó phải kể tới cuộc chiến giành tài sản. Vì vậy, phải chăng trước khi quyết định tiến đến hôn nhân, chúng ta nên có một bản hợp đồng hôn nhân để tránh những mệt mỏi nếu lỡ đường ai nấy đi?

I. Luật hóa thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng đáp ứng được nhu cầu xã hội.

Vấn đề tài sản luôn là một vấn đề quan trọng cần phải giải quyết khi hôn nhân chấm dứt. Thỏa thuận tài sản của các bên trước hôn nhân đã giúp đơn giản hóa vấn đề này. Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 tôn trọng thỏa thuận về tài sản của các bên trước hôn nhân. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 dù không nhắc tới hợp đồng tài sản trước hôn nhân nhưng đã công nhận thỏa thuận tài sản của vợ chồng.

Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

Dù không quy định cụ thể những loại văn bản nào được chấp nhận là thỏa thuận nhưng vì hợp đồng vốn có bản chất là sự thỏa thuận của các bên nên có thể hiểu hợp đồng tải sản trước hôn nhân cũng được coi là một văn bản thỏa thuận tài sản trước hôn nhân.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

II. Nội dung của hợp đồng tài sản trước hôn nhân.

Về cơ bản hợp đồng tài sản trước hôn nhân phải tuân thủ những điều hiện về hình thức, nội dung mà Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định. Theo đó, những nội dung liên quan tới thỏa thuận này được quy định tại các Điều 48 đến Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và được hướng dẫn tại Mục 3 Chương 2 Nghị định Số 126/2014/NĐ-CP. Có thể hiểu nội dung của những điều luật này bao gồm các vấn đề chính dưới đây.

1. Thời điểm, hình thức xác lập thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn; chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Thỏa thuận này phải được lập bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

2. Nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

Nội dung của Văn bản thỏa thuận sẽ do vợ chồng tự chủ động lựa chọn và quyết định. Tuy nhiên pháp luật cũng hướng dẫn một số vấn đề đơn giản và cơ bản như:

  • Thỏa thuận tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Thỏa thuận giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
  • Thỏa thuận giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó.

Vợ chồng cũng có thể tự xây dựng Văn bản thuận với nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

  •  Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  • Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
  • Nội dung khác có liên quan.

3. Vô hiệu thỏa thuận về tài sản của vợ chồng

Trong những trường hợp sau đây, thỏa thuận về  tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu:

  • Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
  • Vi phạm nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
  • Vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
  • Vi phạm giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
  • Vi phạm giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
  • Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Trên đây là một số giải đáp về vấn đề mà bạn quan tâm.

Để biết thêm nhiều kiến thức pháp luật hữu ích vui lòng truy cập website: luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ.

Trân trọng.