Theo quy định của pháp luật hiện hành, những trường hợp nào không được chứng thực chữ ký? Nếu có những hành vi vi phạm thì bị xử phạt như thế nào?

  1. Các trường hợp không được chứng thực chữ ký:

Theo Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

Có 04 trường hợp không được chứng thực chữ ký. Cụ thể:

  • Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực không nhân thức và làm chủ được hành vi của mình;
  • Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hết hạn sử dụng hoặc giả mạo;
  • Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung:

+ Trái pháp luật, đạo đức xã hội;

+ Tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam;

+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức;

+ Vi phạm quyền công dân.

  • Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền:

+ Không có thù lao,

+ Không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền,

+ Không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Lưu ý:

Các trường hợp không được chứng thực chữ ký cũng được áp dụng trong:

  • Trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được;
  • Trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

  1. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về chứng thực chữ ký:

Người thực hiện chứng thực mà chứng thực các trường hợp không được chứng thực chữ ký nêu trên sẽ bị phạt tiền theo các mức như sau:

Theo Điều 24 Nghị định 110/2013/NĐ-CP bổ sung tại Nghị định 67/2015/NĐ-CP thì:

  • Phạt từ 03 – 05 triệu đồng nếu:

Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch.

  • Phạt từ 05 – 10 triệu đồng:

+ Chứng thực chữ ký trong trường hợp giấy tờ văn bản có nội dung:

Trái pháp luật, đạo đức xã hội;

Tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam;

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức;

Vi phạm quyền công dân.

+ Chứng thực chữ ký nếu tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

+ Chứng thực chữ ký trong trường hợp người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu không còn giá trị sử dụng.

Kết luận:

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, có 04 trường hợp không được chứng thực chữ ký.

Nếu có những hành vi vi phạm về chứng thực chữ ký thì sẽ bị xử lý hành chính với mức xử phạt cao nhất là 10 triệu đồng.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm.

Để có thêm kiến thức pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp, kịp thời.

Trân trọng.