Về mặt nguyên tắc, việc khám người chỉ được thực hiện khi có lệnh khám xét. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt công an được khám người không cần lệnh.

  1. Công an được khám xét người khi nào?

Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì:

Việc khám xét người chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người có:

  • Công cụ, phương tiện phạm tội;
  • Tài liệu , đồ vật, tài sản do phạm tội mà có;
  • Đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Việc khám xét người phải có lệnh của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định. Theo đó, người có thẩm quyền ra lệnh khám người gồm:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
  1. Thủ tục khám xét người:

Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải:

  • Đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó;
  • Giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.

Tiếp đó, người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án. Nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.

Chú ý: Việc khám người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác (cùng giới) chứng kiến.

Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993

  1. Các trường hợp khám xét người không cần lệnh:

Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:

“Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.”

Như vậy, có 06 trường hợp sau đây thì có thể tiến hành khám người mà không cần lệnh khám xét:

  • Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
  • Bắt người phạm tội quả tang;
  • Bắt người đang bị truy nã;
  • Bắt bị can, bị cáo để tạm giam;
  • Bắt người bị yêu cầu dẫn độ;
  • Khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi đang bị khám xét cất giấu trong người đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án cần bị thu giữ.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề bạn đang quan tâm.

Để có thêm kiến thức pháp luật, vui lòng truy cập website luatdongduong.com.vn. Hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài 1900.966.993 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời, chính xác.

Trân trọng.