Hiện nay, nhu cầu xác nhận sơ yếu lý lịch của người dân là rất lớn. Sơ yếu lý lịch là một loại giấy tờ, trong đó chứa đựng những thông tin cơ bản nhất về nhân thân, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, quá trình học tập, công tác …của công dân, thường được sử dụng để nhập học, xin việc làm…
Trước kia, do chưa có văn bản hướng dẫn về việc xác nhận nên Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện không thống nhất, có nơi xác nhận đăng ký thường trú, có nơi xác nhận chữ ký của người khai lý lịch, cũng có nơi chỉ đóng dấu của Ủy ban nhân dân mà không có nội dung xác nhận…Trong Công văn 1520/HTQTCT ngày 20/3/2014 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành hướng dẫn xác nhận Sơ yếu lý lịch có hướng dẫn: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch…”. Ngày 25/8/2017, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực tiếp tục ban hành Công văn 873/HTQCT – CT nêu rõ: “chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người yêu cầu trên Sơ yếu lý lịch theo đúng quy định tại Mục 3, từ Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định số 23/2015/NĐ – CP.” Như vậy, đối với sơ yếu lí lịch thì khi đi chứng thực, người thực hiện chứng thực sẽ chứng thực chữ ký của người khai trong sơ yếu lý lịch.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ – CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về những giấy tờ mà người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình bao gồm:
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
– Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.
Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ những giấy tờ trên, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp không được chứng thực chữ ký (quy định tại Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ – CP) thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:
a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;
b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Hotline Tư Vấn 24/7: 1900.966.993
Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định trên thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ – CP bao gồm:
- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Như vậy, lý lịch cá nhân có thể được chứng thực chữ ký tại nơi có thẩm quyền chứng thực, không cần thiết là nơi đăng ký hộ khầu thường trú. Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản.
Để cập nhật thêm kiến thức về pháp luật vui lòng truy cập vào trang luatdongduong.com.vn hoặc trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.966.993 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.
Chuyên viên
Nguyễn Thu Quỳnh